Quy Định Về Đặt Địa Chỉ Công Ty,Tổ chức, Cá Nhân Không Có Quyền Thành Lập Công Ty

GPKD

Quy định cách đặt địa chỉ công ty/doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2020 mới nhất:

Những địa chỉ được phép đăng ký kinh doanh khi đáp ứng được những điều kiện quy định trong luật dưới đây:

Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Xác định nơi đặt địa chỉ công ty/đặt trụ sở chính doanh nghiệp như: Nơi nào được phép đặt trụ sở doanh nghiệp và nơi nào không được phép.

- Đối với những địa chỉ công ty thông thường có xác định địa chỉ rõ ràng được quy định theo Điều 43 trong luật doanh nghiệp dưới thì hoàn toàn có thể đặt địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.

Ví dụ nếu ở Thành phố thì xác định địa chỉ như sau:

+ 491/1 Trường Chinh, Phường 14, Quận Tân Bình, TPHCM.

+ 132 Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, TPHCM

Ví dụ nếu ở Tỉnh thì xác định địa chỉ như sau:

+ Thôn An Lạc, Xã Thụy Khuê, Huyện Gia Bảo, Tỉnh X

+ Xóm 2, Xã Nhị Đồng, Huyện Phú Hưng, Tỉnh Y

- Đối với những địa chỉ nằm ở chung cư thì khi đăng ký kinh doanh người đăng ký cần lưu ý các vấn đề sau:

Đối với những căn hộ nằm tại những lầu cao của chung cư có chức năng để ở (thông thường từ lầu 3 trở lên) thì không được phép đặt địa chỉ công ty để thực hiện chức năng kinh doanh. Tuy nhiên ở một số trung tâm thương mại/chung cư thì chủ đầu tư có xin chức năng kinh doanh, thương mại, dịch vụ cho những tầng trệt, tầng 1, tầng 2..v.v. Trong trường hợp này để được chấp nhận đăng ký kinh doanh được ở những lầu này cần xuất trình văn bản chứng minh tại lầu đó có chức năng kinh doanh, thương mại, dịch vụ như: Quyết định phê duyệt dự án..v.v

Một địa chỉ có thể đặt được nhiều công ty không?

=> Câu trả lời là được. Ví dụ tại một địa chỉ X đã đặt công ty A rồi thì hoàn toàn có thể có tiếp tục đặt được công ty B

So sánh về về Luật doanh nghiệp mới 2020, với luật doanh nghiệp 2014, 2005 vê nghĩa vụ thông báo địa chỉ công ty mới:

- Luật doanh nghiệp 2020 có những quy định rõ ràng tiến bộ và cởi mở hơn so với luật doanh nghiệp 2014, 2005 bỏ quy định về cách đặt địa chỉ công ty phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong luật doanh nghiệp 2005, Điều đó cởi bỏ và giảm bớt thủ tục hành chính không đáng có và phiền hà cho doanh nghiệp.

Quy định về cách đặt địa chỉ công ty theo luật cũ (Luật doanh nghiệp 2014)

Điều 43. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Quy định về cách đặt địa chỉ công ty theo luật cũ (Luật doanh nghiệp 2005)

1. Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
2. Doanh nghiệp phải thông báo thời gian mở cửa tại trụ sở chính với cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Nam Việt Luật cam kết giúp bạn hoàn tất các thủ tục thành lập doanh nghiệp,thay đổi giấy phép kinh doanh một cách nhanh chóng nhất và hiệu quả nhất. Vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi nếu bạn vẫn còn thắc mắc về cách đặt địa chỉ công ty trước khi thành lập công ty, hoặc thay đổi giấy phép kinh doanh, thay đổi giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp.

 

Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp

Theo Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 nhưng tổ chức cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức là pháp nhân nhưng bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực cụ thể theo Bộ luật tố tụng hình sự. Các cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, sỹ quan, công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; người đang chịu trách nhiệm hình sự, người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ; người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vị của mình. Do vậy các cá nhân, tổ chức thuộc vào nhưng đối tượng nếu trên thì không có quyền thành lập công ty.

Khoản 2, Điều 17: Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam, Luật doanh nghiệp 2020

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Bài viết liên quan

Coppyright © 2021 Design by HPTVietnam. Xe tải nhỏ chở hàng Dịch vụ xe tải chở hàng Xe tải chở thuê Phần mềm quản lí trang trại IOT kết nối vạn vật