TƯ VẤN THUẾ CHO VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI

TƯ VẤN THUẾ CHO VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI

Tư vấn thuế cho văn phòng đại diện nước ngoài

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thương mại 2005 thì thương nhân nước ngoài có quyền thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam. Tuy nhiên, văn phòng đại diện chỉ được thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại chứ không được thực hiện các hoạt động trực tiếp sinh lời tại Việt Nam; vì vậy, nghĩa vụ thuế của một văn phòng đại diện nước ngoài hẹp hơn so với một công ty. Theo khoản 3 Điều 17 Luật Thương mại 2005 thì văn phòng đại diện có quyền tuyển dụng người lao động Việt Nam hoặc nước ngoài để làm việc tại văn phòng và đây cũng là căn cứ duy nhất làm phát sinh nghĩa vụ thuế của văn phòng đại diện nước ngoài.

Quyết toán thuế là quá trình kiểm tra, đối chiếu các khoản thu chi phát sinh trong kỳ tính thuế của văn phòng đại diện nước ngoài để thực hiện kê khai và nộp thuế. Đồng thời, quá trình quyết toán thuế cũng giúp văn phòng đại diện có căn cứ để xin miễn giảm hoặc hoàn thuế cũng như giúp cơ quan quản lý thuế cho cơ sở để truy thu thuế.

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho văn phòng đại diện

Với những người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế chính là tiền lương, tiền công được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007. Nghĩa vụ kê khai, khấu trừ, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập cá nhân của người lao động làm việc tại văn phòng đại diện nước ngoài là trách nhiệm của chính văn phòng đại diện đó.

Trong quá trình quyết toán thuế, văn phòng đại diện có thể xem xét và liệt kê các khoản thu nhập cá nhân thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế để làm hồ sơ xin miễn, giảm thuế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Quản lý thuế thì:

“Trường hợp người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được miễn thuế, giảm thuế, hồ sơ gồm có:

  1. Tờ khai thuế;
  2. Tài liệu liên quan đến việc xác định số thuế được miễn, số thuế được giảm.”

Đối tượng chịu thuế tại văn phòng đại diện nước ngoài có thể là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú:

  • Cá nhân cư trú:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam hoặc có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
    • Kỳ tính thuế: theo năm.
  • Cá nhân không cư trú:
    • Không đáp ứng các điều kiện trên.
    • Kỳ tính thuế: theo từng lần phát sinh thu nhập.

Ngoài ra, quá trình quyết toán thuế cũng giúp các văn phòng đại diện có căn cứ để hoàn thuế nếu số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế thực chất phải nộp. Quyết toán thuế là một quá trình phức tạp và liên quan đến nhiều quy định pháp luật.

Nếu Quý khách gặp khó khăn hoặc có nhu cầu tư vấn về quá trình quyết toán thuế và các quy định, thủ tục về thuế, xin vui lòng liên hệ Công Ty Xuân Hiệp để biết thêm chi tiết

 

Bài viết liên quan

Coppyright © 2021 Design by HPTVietnam. Xe tải nhỏ chở hàng Dịch vụ xe tải chở hàng Xe tải chở thuê Phần mềm quản lí trang trại IOT kết nối vạn vật